NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM ĐẾN ĐIỀU GÌ Ở CÔNG TY NIÊM YẾT? What are investors most interested in a listed company?

21/01/2019 16:42
Nhà đầu tư cũng thường tham khảo số liệu thống kê hoặc các khoản mục liên quan đến tài khoản kế toán của công ty hoặc tình trạng kinh doanh được phản ánh qua báo chí hay qua báo cáo của công ty môi giới chứng khoán.

Đầu tư vào cổ phiếu của một công ty niêm yết (CTNY) thể hiện việc nhà đầu tư có quyền sở hữu đối với một phần của công ty đó và điều này cho phép nhà đầu tư được quyền: (i) Có tiếng nói tương ứng với phần trăm sở hữu của mình về các hoạt động kinh doanh của công ty; (ii) Nhận được phần lợi nhuận tương ứng với phần trăm sở hữu của mình từ sản nghiệp của công ty, tức là nhận cổ tức. (Investment in shares of a listed company represents part of ownership of that company and entitles the holder: (i) to have a proportionate say in the company’s affairs and (ii) to recieve similarly proportionate benefts, as dividends, from its prosperity).

Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản mà nhà đầu tư thường sử dụng để đánh giá cổ phiếu của CTNY: (Some principal criteria used in the valuation of a listed company’s shares can be listed as following):

Cổ tức (Dividend): Là lợi nhuận thuần (sau thuế thu nhập doanh nghiệp) được công ty chia cho các cổ đông (The amount of net (after corporate tax) proft distributed by a company to its shareholders).

Lợi tức cổ phần hoặc tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu (Dividend yield): Tỷ lệ này phản ánh cổ tức gộp theo tỷ lệ phần trăm trên mức giá cổ phiếu hiện hành. (This expresses the gross dividend as a percentage of prevailing share price level).

Mức vốn hóa thị trường (Market capitalization): Là giá trị thị trường của cổ phiếu phổ thông, hay cổ phiếu thường mà công ty đã phát hành, tức là tổng số cổ phiếu được phát hành nhân với giá cổ phiếu. (The market value of a company’s issued ordinary shares, i.e. total number of shares in issue multiplied by the share price).

Tỷ lệ thu nhập trên mỗi cổ phiếu - EPS (Earning per share - EPS): Là giá trị lợi nhuận thuần (sau thuế thu nhập doanh nghiệp) của công ty tính trên mỗi cổ phiếu, tức là lợi nhuận thuần chia cho số cổ phiếu phát hành. (The amount of net (after corporate tax) proft attributable to the company expressed in per share terms, i.e. net profts divided by the number of shares in issue).

Giá trị tài sản thuần trên mỗi cổ phần hay giá trị tài sản ròng – NAV (Net asset value per share - NAV)Là giá trị tài sản của công ty theo bảng cân đối tài sản trên vốn cổ phần của công ty tính cho mỗi đơn vị cổ phiếu, tức là tài sản ròng có thể phân bổ cho cổ đông chia cho số cổ phiếu phát hành. (The balance sheet value of a company’s assets attributable to its share capital expressed in per share terms, i.e. net assets atributable to shareholders divided by the number of shares in issue).

Tỷ lệ giá trên thu nhập – PER (Price/Earnings ration - PER): Tỷ lệ này mô tả mối quan hệ giữa giá cổ phiếu của công ty và thu nhập trên mỗi cổ phiếu, được tính bằng cách lấy giá cổ phiếu chia cho EPS (Describe the relationshop between the share price of a company and its earnings per share and is found by dividing the former by the latter).

Nhà đầu tư cũng thường tham khảo số liệu thống kê hoặc các khoản mục liên quan đến tài khoản kế toán của công ty hoặc tình trạng kinh doanh được phản ánh qua báo chí hay qua báo cáo của công ty môi giới chứng khoán. (Investors frequently will fnd reference to their statistics or items relating to a company’s accounts or trading position in, for example, a press or broker’s report). Sau đây là một số thuật ngữ thường được sử dụng phổ biến trong các báo cáo: (Brief description of a few commonly used terms are given below):

Báo cáo thường niên và báo cáo kế toán năm (Annual report and accounts)Báo cáo này được gửi cho các cổ đông, bao gồm báo cáo kế toán năm của công ty và báo cáo của hội đồng quản trị. Báo cáo này chứa đựng thông tin quan trọng về công ty và các hoạt động của công ty, trong đó có phát biểu của Chủ tịch hội đồng quản trị. (Sent to all shareholders and contains the company’s annual accounts together with the directors’ report and often other useful information on the company and its activities, including the Chairman’ statement).

Bảng cân đối tài sản (Balance sheet): Cho thấy tình hình tài chính của công ty qua việc phân tích tài sản và nguồn vốn (tài sản nợ và có) vào cuối năm. (Shows the fnancial position of a company by means of analysis of its assets and liabilities as its year-end). Theo pháp luật, bảng cân đối tài sản phải trình bày quan điểm trung thực và hợp lý về hoạt động của công ty, đồng thời kiểm toán viên, với chức năng kiểm toán độc lập, chịu trách nhiệm đảm bảo rằng bảng cân đối tài sản của công ty được lập một cách trung thực và hợp lý. (By law, the balance sheet is required to show a true and fair view of a company’s affairs and it is its auditors’ function, as an independent body, to ensure this is the case).

Giá trị sổ sách (Book value): Là giá trị của tài sản được thể hiện trong bảng cân đối tài sản của công ty, thường cho biết giá phí gốc đã trừ khấu hao, nếu có. (The value of an asset as stated in a company’s balance sheet, normally representing original cost less depreciation, if applicable).

Dòng tiền (Cash flow): Các quỹ được sử dụng trong phạm vi công ty trích lập từ hoạt động của chính công ty, không bao gồm tiền vay. (Funds for use within a company generated by its own operations- not by borrowings). Thường được thể hiện bằng khấu hao cộng với lợi nhuận ròng để lại sau khi trả thuế và cổ tức. (It is represented by depreciation plus the residue of net profts after payment of tax and dividends).

Khấu hao (Depreciation)Khấu hao là việc ghi giảm giá trị các tài sản cố định của công ty, thường là sau một năm, để phản ánh tình trạng giảm giá trị của tài sản trong quá trình sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. (The writingdown in value of a company’s fixed assets, ussually over a period of years, to reflect their loss of value through use within the business).

Pha loãng cổ phiếu hoặc sụt giá cổ phiếu (Dilution): Cho thấy giá cổ phiếu sẽ giảm khi công ty phát hành thêm cổ phiếu làm ảnh hưởng đến (i) cơ cấu vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc (ii) tài sản ròng hoặc lợi nhuận ròng của công ty nếu giá của cổ phiếu phát hành thêm thấp hơn giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu hoặc thấp hơn EPS. (Describe the diminishing effect, that can result from an additional issue of shares by a company (i) on its voting capital structure or (ii) on its net assets or earnings if the issue price is lower than its net asset value per share or earnings per share).

Tài sản nợ (Liabilities): Các khoản tiền nợ của một công ty theo như công bố thông tin tại bảng cân đối tài sản. (Amounts owing by a company, as disclosed in its balance sheet). Nợ ngắn hạn là các khoản phải trả trong vòng một năm kể từ ngày ghi trên bảng cân đối tài sản. (Current liabilities are those which are payable within one year from the date of the balance sheet).

Vốn vay (Loan capital)Các khoản vay dài hạn của một công ty. Không bao gồm vay ngắn hạn ví dụ như tín dụng thấu chi tại ngân hàng. (Long-term borrowings of a company. It does not include short-term borrowings such as bank overdrafts).

Vốn cổ phần đã phát hành (Issued share captal): Số cổ phiếu hiện hữu mà một công ty đã phát hành trong giới hạn vốn điều lệ được phép phát hành cổ phiếu của công ty. (The actual number of shares issued by a company, within the limits of its authorised capital).

Dự trữ (Reserves): Các khoản tiền được giữ lại để kinh doanh, có thể từ lợi nhuận của năm trước để lại hay từ những giao dịch về vốn (Amounts retained in the business, either from previous year’s profts or from capital transactions):

(i) Dự trữ thu nhập (Revenue reserves) - lợi nhuận để lại sau khi nộp thuế và trả cổ tức và nếu cần, khoản dự trữ này có thể dùng để trả cổ tức trong tương lai (retained profts after tax and dividend payments, which technically could be made available for future dividend payment if necessary).

(ii) Dự trữ vốn (Capital reserves) - phát sinh từ các giao dịch về vốn, ví dụ như phát hành quyền kèm theo cổ phiếu tại mức giá cao hơn mệnh giá hoặc định giá lại hay bán tài sản cố định. 

Tìm kiếm